Bảo Hiểm Thất Nghiệp: Những Điều Cần Biết và Cách Thức Hưởng Quyền Lợi
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là một chính sách quan trọng giúp người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn khi mất việc làm. Đây là một phần của hệ thống an sinh xã hội, nhằm hỗ trợ tài chính tạm thời cho người lao động trong thời gian họ tìm kiếm công việc mới. Ngoài ra, bảo hiểm thất nghiệp còn cung cấp các dịch vụ tư vấn và giới thiệu việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề nhằm nâng cao kỹ năng của người lao động.
1.1 Bảo hiểm thất nghiệp xuất hiện từ khi nào
Bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam chính thức được triển khai từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Đây là một bước tiến quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ gặp phải tình trạng thất nghiệp. Luật này đặt nền móng cho việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, giúp người lao động có nguồn thu nhập tạm thời và hỗ trợ tìm kiếm việc làm mớ
Tính đến nay bảo hiểm thất nghiệp đã có sự điều chỉnh và thay đổi về căn cứ Luật áp dụng. Theo đó, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thống nhất theo Luật Việc làm 2013 kể từ ngày 1/5/2015 cho đến nay.
1.2 Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ nhận được một số quyền lợi thiết thực nhằm hỗ trợ cuộc sống và giúp họ nhanh chóng tìm được công việc mới. Cụ thể:
-
Tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:
Người lao động sẽ nhận được khoản trợ cấp tài chính hàng tháng dựa trên mức lương trung bình đã đóng BHTN trước khi thất nghiệp.
-
Hỗ trợ học nghề và đào tạo nghề:
Người lao động có cơ hội tham gia các khóa học nghề miễn phí hoặc với mức phí ưu đãi để nâng cao kỹ năng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm công việc mới.
-
Hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp:
Các dịch vụ tư vấn hướng nghiệp được cung cấp để giúp người lao động xác định lại mục tiêu nghề nghiệp, lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực và nhu cầu thị trường lao động.
-
Hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới:
Các trung tâm dịch vụ việc làm sẽ giới thiệu và kết nối người lao động với các nhà tuyển dụng tiềm năng, tạo điều kiện để họ có thể sớm quay lại thị trường lao động.
-
Duy trì công việc để tạo ra thu nhập:
Trong một số trường hợp, người lao động có thể được hỗ trợ để duy trì công việc hiện tại hoặc tìm kiếm công việc tạm thời nhằm tạo ra thu nhập trong khi chờ đợi cơ hội việc làm phù hợp hơn.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động được xác định như sau:
- Người lao động: Đóng 1% tiền lương tháng.
- Người sử dụng lao động: Đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
- Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
- Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.
- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
- Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.
3. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 43, Luật Việc làm 2013
Việc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động theo tỷ lệ do pháp luật quy định.
Người lao động bắt buộc tham gia Bảo hiểm thất nghiệp khi:
- Làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (HĐLĐ) với thời hạn xác định hoặc không xác định.
- Có HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn từ 3 đến dưới 12 tháng.
- Đối với người lao động có nhiều HĐLĐ, HĐLĐ đầu tiên ký kết sẽ có trách nhiệm tham gia Bảo hiểm thất nghiệp.
- Không áp dụng đối với người lao động đang hưởng lương hưu hoặc giúp việc gia đình.
Người sử dụng lao động bắt buộc tham gia Bảo hiểm thất nghiệp:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác; cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ hoặc hợp đồng lao động.
4. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Mỗi chế độ lại yêu cầu những điều kiện hưởng nhất định. Cụ thể:
4.1 Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
- Trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết,…
4.2 Điều kiện được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động chỉ cần đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được thì sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
4.3 Điều kiện được hỗ trợ học nghề
Theo Điều 55 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Trừ trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; bị tạm giam; ra nước ngoài định cư; chết,…
4.4 Điều kiện được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm
Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động là chính sách dành riêng cho người sử dụng lao động. Để được hưởng quyền lợi này, người sử dụng lao động phải đảm bảo có đủ các điều kiện nêu tại Điều 47 Luật Việc làm năm 2013:
- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.
- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.
- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
- Đã có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. thay đổi nội dung trên thành đoạn văn khác với cùng ý nghĩa
5. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
5.1. Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng chi trả cho người lao động được tính theo công thức sau:
Mức hưởng hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 - 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp
- Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
- Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.
5.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động bị bị thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.
5.3. Hỗ trợ học nghề
Căn cứ Điều 3 Quyết định 17/2021/QĐ-TTg, người lao động tham gia BHTN sẽ nhận được hỗ trợ học nghề như sau:
- Khóa đào tạo nghề dưới 03 tháng: Hỗ trợ theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề và thời gian học nghề thực tế, không vượt quá 4,5 triệu đồng/người/khóa đào tạo.
- Khóa đào tạo nghề từ 03 tháng trở lên: Hỗ trợ theo tháng, không vượt quá 1,5 triệu đồng/người/tháng.
5.4. Mức hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm cho người lao động
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động có đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nhằm duy trì việc làm cho người lao động. Mức hỗ trợ tối đa là 01 triệu đồng/người/tháng, được tính theo tháng và không vượt quá 06 tháng cho mỗi nghề hoặc khóa học.
5. Hướng dẫn làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.
- Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.<>
Sau 03 tháng, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ tiếp tục được bảo lưu.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.